Đăng ký nhận thông tin cập nhật từ chúng tôi

Chúng tôi cam kết không gửi thư spam

Chủ Nhật, 15 tháng 9, 2013

Bảo vệ thương hiệu doanh nghiệp

Thương hiệu là một điều mơ ước đối với mỗi DN. Lãnh đạo DN nào cũng khao khát có ngày tên tuổi DN mình sẽ nổi bật như Toyota, Gucci, Samsung, Nokia… nhưng xây dựng thương hiệu phải bắt đầu từ đâu lại là một ẩn số đặc thù đối với mỗi ngành nghề hàng hóa khác nhau. Trong khi các DN đang loay hoay và nỗ lực xây dựng thương hiệu cho mình thì dường như việc đánh cắp và xâm hại lại quá dễ dàng.

Trong thực tế, ai ai cũng thích thương hiệu, sưu tầm đồ hiệu – xe hiệu – nhà hiệu. Nhưng lại có một nghịch lí là không ít người trong số đó thích… làm hàng giả, hàng nhái và đầu cơ buôn bán hàng kém chất lượng. Ai cũng biết Trung Quốc là “thiên đường hàng nhái”, có lẽ nhìn mãi, dùng mãi hàng nhái thành quen nên có câu chuyện hài hước là khi ông chủ của Cty Cá sấu VN mang hàng cá sấu thật đến Hội chợ tại Trung Quốc thì khách hàng lắc đầu bảo: “Cá sấu giả”! Vậy mới biết người biết đồ thật cũng rất hiếm hoi! Và hậu quả là “Gậy ông đập lưng ông”, chính họ cũng bán tín bán nghi không biết đồ mình mặc là thương hiệu thật hay chì là… đồ “dởm”?

Hiện nay có nhiều cách “ăn cắp” thương hiệu như: Làm giống sản phẩm của thương hiệu uy tín từ kiểu dáng, mẫu mã đến logo. Đến tên gọi cũng “từa tựa” để gây sự hiểu nhầm cho người tiêu dùng;  Làm giả hoàn toàn sản phẩm từ kiểu dáng, logo, tên gọi…
Trước những vấn nạn “ăn cắp” này, thương hiệu cần được bảo vệ bằng những cơ sở pháp lý chặt chẽ và việc thực thi pháp luật nghiêm túc. Đơn giản như trường hợp mũ bảo hiểm dởm. Tại sao không chặn từ khâu sản xuất mà lại phạt người dân khi họ đội mũ bảo hiểm dởm? Bởi thế, trước khi có một hành lang pháp lý đáp ứng những đòi hỏi của tình hình thực tế, các DN phải tự cứu mình trước bằng cách đăng ký quyền bảo hộ sáng chế.
Kinh nghiệm xây dựng và bảo vệ thương hiệu của Cty Cá Sấu VN cho thấy: yếu tố hàng đầu là người lãnh đạo phải hiểu thấu đáo được tất cả những giá trị nằm trong sản phẩm của mình và giúp người tiêu dùng cũng hiểu về những giá trị ấy để bản thân khách hàng là những người phát giác hàng giả, hàng nhái đầu tiên. Tiếp đó là kiểm soát được chặt chẽ các khâu để tránh phát sinh những sự cố ngoài ý muốn.
Với hầu hết các mặt hàng của đất nước, những giá trị văn hoá – lịch sử nằm sẵn trong bản thân mỗi sản phẩm. Nhưng xây dựng nên thương hiệu cho sản phẩm lại nằm ở yếu tố con người: người lãnh đạo DN, người thợ, người tiêu dùng… Những con người đó trước tiên phải biết yêu mình, biết làm cho người khác yêu quý tôn trọng bản thân mình.
VN đã bắt đầu có nhiều thương hiệu bay xa: FPT, Trung Nguyên, Bitis, XQ VN … những DN này họ đã tìm được cách giải ẩn số cho riêng mình. Những DN ấy đều gặp nhau ở ba yếu tố Lịch sử – Văn hóa – Tình yêu, và đó cũng là con đường mà nhiều DN, trong đó có Cty Cá sấu VN đang vững vàng bước đi.
Việc xây dựng thương hiệu đã trở thành vấn đề sống còn của DN bởi phần lớn DN Việt Nam có quy mô vừa, nhỏ và rất nhỏ, khả năng định vị trên thị trườngcòn yếu. Hiện tại chính là thời điểm các DN Việt Nam cần tìm cách nâng cao uy tín và thương hiệu để tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường, mà trước hết là thị trường trong nước.
Việc xây dựng thương hiệu hiện nay đã không còn là chuyện của các DN mới thành lập mà ngay cả những DN có thương hiệu đã nổi tiếng, có tuổi đời hàng chục năm cũng sẵn sàng thay đổi hệ thống nhận dạng thương hiệu của mình cho phù hợp với chiến lược phát triển của DN trong từng giai đoạn. Trong tiến trình xây dựng thương hiệu, các DN cũng cần quan tâm đến việc bảo vệ thương hiệu của DN mình.
Việc bảo vệ thương hiệu bao gồm khía cạnh xác lập quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) và thực thi quyền SHTT. Việc xác lập quyền SHTTđược thực hiện theo Luật về SHTT 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Như được quy định trong Điều 6 Luật SHTT 2005, nhãn hiệu được bảo hộ trên cơ sở Giấy chứng nhận đăng ký Cục SHTT cấp, trong khi đó tên thương mại được bảo hộ trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó.
Nhãn hiệu nổi tiếng được bảo hộ trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký. Và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực SHTT còn được xác lập trên cơ sở pháp luật cạnh tranh.
Các quy định về thực thi quyền SHTT được đề cập chủ yếu trong pháp luật về SHTT, pháp luật về cạnh tranh và Bộ luật Hình sự 1999. Điều 129 Luật SHTT quy định các hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu và tên thương mại bị xử lý vi phạm theo pháp luật về SHTT, bao gồm các hành vi sau.
(i) sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó;
(ii) sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; hoặc
(iii) sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; và
(iv) sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.
Điều lưu ý là mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại.
Các biện pháp xử lý vi phạm theo pháp luật SHTT bao gồm các biện pháp hành chính, dân sự và hình sự. Ngoài ra, trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến SHTT, biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của Luật SHTT và các quy định pháp luật có liên quan. Cụ thể bao gồm các điểm sau:
a. Các biện pháp xử phạt hành chính: phạt cảnh cáo và phạt tiền. Tuỳ theo tính chất, mức độ xâm phạm, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền SHTT còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung tịch thu hàng hoá vi phạm, nguyên vật liệu và phương tiện sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá; hoặc đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đã xảy.
Ngoài ra các biện pháp buộc khắc phục hậu quả cũng được áp dụng đối với các hành vi vi phạm nói trên. Mức phạt tiền cao nhất là 500 triệu đồng
b. Các biện pháp dân sự: buộc chấm dứt hành vi xâm phạm; buộc xin lỗi, cải chính công khai; buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; buộc bồi thường thiệt hại; và buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá vi phạm xâm phạm quyền SHTT với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền SHTT.
Thiệt hại bên bị vi phạm có thể yêu cầu bồi thường bao gồm thiệt hại thực tế về vật chất và thiệt hại về tinh thần. Trong trường hợp không thể xác định được thiệt hại thực tế về vật chất theo các bằng chứng chứng minh của bên bị vi phạm (nguyên đơn) thì mức bồi thường thiệt hại sẽ do Toà án ấn định, tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại, nhưng không quá 500 triệu đồng.
Mức bồi thường thiệt hại về tinh thần được tòa án quyết định trên cơ sở yêu cầu và chứng minh của nguyên đơn trong phạm vi từ 5 triệu đến 50 triệu đồng.
c. Các hình phạt hình sự được áp dụng đối với người phạm tội về SHTT bao gồm phạt tiền với mức cao nhất tới 200 triệu đồng, cải tạo không giam giữ tới 2 năm hoặc phạt tù tới 3 năm.
*> Quy trình đăng ký thương hiệu tại Việt Nam
Việc đăng ký bảo hộ và sử dụng thương hiệu trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam được quy
định trong nhiều bộ luật: Nghị định 63/CP ngày 24/10/1996 của Chính phủ quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp, Nghị định số 06/2001/NĐ-CP ngày 01/02/2001 của Chính phủ bổ sung một số điều của Nghị định 63/CP ngày 24/10/1996, Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 07/06/2003 của Chính phủ, Thông tư 3055-TT/SHCN của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường hướng dẫn thi hành Nghị định 63/CP ngày 24/10/1996. Ngoài ra, Việt Nam còn là thành viên của Công ước Paris, Hiệp định Madrid, nên các doanh nghiệp Việt nam cũng có thể đăng ký bảo hộ và sử dụng thương hiệu ở những nước thành viên của Công ước và Hiệp định này. Các doanh nghiệp có thể đăng ký bảo hộ thương hiệu hàng hoá trên phạm vi quốc gia hoặc quốc tế, tuỳ thuộc vào phạm vi hoạt động kinh doanh của mình. Theo đó, quy trình đăng ký được chia ra theo thể thức quốc gia hoặc quốc tế.
Để được bảo hộ trên thị trường nội địa, các doanh nghiệp Việt Nam chỉ cần đăng ký bảo hộ theo thể thức Việt Nam. Thế nhưng, để một thương hiệu được chấp nhận ở nước ngoài, theo quy định của hầu hết các nước, thương hiệu đó phải được đăng ký bảo hộ tại Việt Nam và tiến hành các thủ tục đăng ký thương hiệu theo quy định về đăng ký thương hiệu ở các nước này hoặc theo quy định của các Hiệp ước hoặc Thoả ước quốc tế mà Việt Nam và nước mà chủ sở hữu muốn đăng ký bảo hộ thương hiệu là thành viên tham gia hoặc theo quy định trong các hiệp định song phương liên quan đến bảo hộ sở hữu trí tuệ.
Một doanh nghiệp đăng ký bảo hộ thương hiệu hàng hoá theo thể chế quốc gia sẽ không được bảo hộ ở nước ngoài, nhưng có nhiều thoả thuận ở khu vực và quốc tế khác nhau có thể cho phép thương hiệu hàng hoá đó được bảo hộ ở nước ngoài, thông qua việc nộp đơn độc lập ở mỗi nước, nơi doanh nghiệp dự định sử dụng thương hiệu đó trên thị trường.
*> Nội dung đăng ký bảo vệ thương hiệu
Xác định kiểu loại thương hiệu hàng hoá, nội dung của thương hiệu hàng hoá cần đăng ký bảo hộ
Đối với việc đăng ký bảo hộ thương hiệu hàng hoá, các doanh nghiệp trước hết phải lựa chọn thương hiệu. Đây là một quyết định có tính sáng tạo nhằm tạo ra một thương hiệu có tên và biểu tượng tạo ấn tượng cao đối với khách hàng. Tuy nhiên, nếu các thương hiệu này không đáp ứng được các tiêu chuẩn của luật pháp, thì thương hiệu không thể sử dụng được. Lựa chọn một thương hiệu thường gắn liền với kết quả của quá trình xác định thị trường mục tiêu và đánh giá khả năng cạnh tranh.
Thông thường để lựa chọn tên và biểu tượng thương hiệu, các doanh nghiệp lập danh mục các dấu hiệu có thể, sau đó tiến hành điều tra phản ứng của thị trường; trên cơ sở đó tổng hợp các dấu hiệu nhận được sự ủng hộ cao nhất. Các dấu hiệu này cần được cụ thể hoá cho sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Sau khi đã lựa chọn một số dấu hiệu cụ thể, các doanh nghiệp tiến hành phân tích các dấu hiệu cạnh tranh nhằm hai mục đích:
- Thứ nhất, tránh sự nhầm lẫn giữa thương hiệu mới và thương hiệu cũ đã tồn tại;
- Thứ hai, nhằm học cách đặt tên của những thương hiệu nổi tiếng.
Những dấu hiệu tốt nhất còn lại cần được chứng minh là có ý nghĩa thứ hai khác với nghĩa đen của nó. Điều này nhằm đảm bảo cho các dấu hiệu được lựa chọn là những dấu hiệu mạnh đáp ứng yêu cầu của luật pháp về thương hiệu. Dấu hiệu mạnh nhất sẽ được lựa chọn thiết kế làm thương hiệu để đăng ký với các cơ quan có thẩm quyền.
Việc thiết kế thương hiệu hàng hoá cần đáp ứng được những yêu cầu nhất định. Thông thường khi thiết kế thương hiệu hàng hoá, ngoài các yêu cầu chung, các doanh nghiệp phải quan tâm đến tính độc đáo, tính dễ nhận biết của thương hiệu. Khi đáp ứng được yêu cầu trên, thương hiệu hàng hoá mới có khả năng thực hiện các chức năng phân biệt. Sau đây là một số dấu hiệu không có khả năng phân biệt của một thương hiệu:
- Các hình học đơn giản, các chữ số, chữ cái, tập hợp chữ cái không có khả năng phát âm như từ ngữ, trừ trường hợp doanh nghiệp đã sử dụng rộng rãi và được người tiêu dùng thừa nhận.
- Biểu tượng, hình vẽ, tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ
- Dấu hiệu mang tính mô tả hoặc làm hiểu sai lệch về hàng hoá, dịch vụ (thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị, xuất xứ).
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với dấu hiệu chất lượng, kiểm tra, bảo hành. Đặc biệt thương hiệu hàng hoá không được phép chứa những dấu hiệu không phù hợp với trật tự công cộng hoặc đi ngược với đạo đức xã hội.
Để tránh lãng phí, trước khi đăng ký bảo hộ thương hiệu, doanh nghiệp phải kiểm tra xem thương hiệu  mà doanh nghiệp định đăng ký đã có ai đăng ký hay  chưa. Muốn vậy, các doanh nghiệp có thể tra cứu thông tin về thương hiệu đã có chủ sở hữu hoặc đã nộp đơn đăng ký trên công báo Sở hữu công nghiệp do Cục Sở hữu trí tuệ phát hành hàng tháng; đăng bạ quốc gia và đăng bạ quốc tế về thương hiệu hàng hoá (Lưu trữ tại cục sở hữu trí tuệ); cơ sở dữ liệu điện tử về thương hiệu đã đăng ký trực tiếp tại Việt Nam do Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên mạng Internet http://ipdl.gov.vn; cơ sở dữ liệu điện tử về thương hiệu đã đăng ký vào Việt Nam theo  Hiệp  định  Madrid  do  Tổ  chức  Sở  hữu  trí  tuệ  thế  giới  (World  Interllectual  Property Organization – WIPO) công bố trên mạng internet http://ipdl.wipo.int. Nếu các tra cứu không thuận tiện, doanh nghiệp có thể sử dụng dịch vụ tra cứu thông tin của Cục Sở hữu trí tuệ và trả phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Làm đơn xin đăng ký bảo hộ thương hiệu hàng hoá và nộp lệ phí
Đơn xin đăng ký bảo hộ thương hiệu phải tuân thủ theo những quy định chung. Sau đây là cách lập tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ thương hiệu hàng hoá:
- Doanh nghiệp nhận mẫu tờ khai do Cục Sở hữu trí tuệ ban hành và cung cấp miễn phí cho doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp điền đầy đủ thông tin vào tờ khai theo quy định về cách lập tờ khai, có thể tham khảo ví dụ về tờ khai yêu cầu đăng ký bảo hộ thương hiệu hợp lệ.
- Doanh nghiệp phải phân loại hàng hoá, dịch vụ theo Bảng phân loại hàng hoá và dịch vụ của Thoả ước Nice. Nếu doanh nghiệp không phân loại hoặc phân loại không chính xác, cơ quan đăng ký sẽ thực hiện việc đó và doanh nghiệp phải nộp phí phân loại. Các khoản phí và lệ phí đăng ký bảo hộ thương hiệu hiện nay gồm:
- Lệ phí nộp đơn
- Lệ phí thẩm định nội dung đối với mỗi nhóm sản phẩm, dịch vụ
- Lệ phí đăng bạ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ thương hiệu
- Lệ phí công bố Giấy đăng ký bảo hộ thương hiệu
-  Lệ phí  gia  hạn  hiệu  lực  Giấy  chứng  nhận  đăng ký  bảo  hộ  thương  hiệu đối với mỗi nhóm sản phẩm dịch vụ
Lệ phí đăng ký bảo hộ thương hiệu có thể được nộp bằng tiền mặt, séc chuyển khoản hoặc uỷ nhiệm chi cho cơ quan đăng ký bảo hộ thương hiệu.
Hoàn thiện và nộp bộ hồ sơ đăng ký bảo hộ thương hiệu hàng hoá
Để được đưa vào xét cấp đăng ký bảo hộ, doanh nghiệp xin đăng ký cần lập đầy đủ hồ
sơ theo yêu cầu của cơ quan xét cấp. Hồ sơ đăng ký thương hiệu tại Việt Nam bao gồm các loại
hồ sơ phải nộp ngay khi đăng ký và hồ sơ cần phải nộp trong thời hạn ba tháng kể từ ngày đăng ký.
Các loại hồ sơ phải nộp ngay khi đăng ký bao gồm:
- Tờ khai yêu cầu cấp giấy chứng nhận đăng ký thương hiệu, trên đó có gắn mẫu thương hiệu, làm theo mẫu cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam ban hành, gồm 03 bản.
- Quy chế sử dụng thương hiệu, nếu thương hiệu yêu cầu bảo hộ là thương hiệu tập thể, gồm 01 bản.
- Mẫu thương hiệu, gồm 15 bản
-  Bản  sao  tài  liệu  xác  nhận  quyền  nộp  đơn  hợp  pháp,  nếu  người  nộp  đơn  thụ  hưởng quyền nộp đơn của người khác (chứng nhận quyền thừa kế, chứng nhận hoặc thoả thuận chuyển giao quyền nộp đơn), gồm 01 bản.
- Giấy uỷ quyền (nếu cần).
- Bản sao đơn đầu tư hoặc giấy chứng nhận trưng bày triển lãm nếu trong đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên theo điều ước quốc tế, gồm 01 bản.
- Tài liệu xác nhận về xuất xứ, giải thưởng, huy chương, nếu thương hiệu chứa đựng những thông tin đó, gồm 01 bản..
- Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền.
- Giấy chứng nhận nộp lệ phí nộp đơn
Các loại hồ sơ phải nộp trong thời hạn ba tháng kể từ ngày nộp đơn bao gồm:
- Bản gốc tài liệu xác nhận quyền kinh doanh hợp pháp (giấy phép kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) gồm 01 bản.
- Bản gốc đơn đầu tư hoặc giấy chứng nhận trưng bày triển lãm néu trong đơn có yeue cầu hưởng quyền ưu tiên theo điều ước quốc tế, gồm 01 bản.
Như vậy, bộ hồ sơ đăng ký bảo hộ thương hiệu theo thể thức quốc gia mà Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam yêu cầu phải có đầy đủ các tài liệu sau đây:
- Tờ khai yêu cầu cấp giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ thương hiệu hàng hoá được làm theo mẫu quy định (03 bản).
- Mẫu thương hiệu (15 bản).
- Tài liệu xác nhận quyền kinh doanh hợp pháp, ví dụ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (01 bản sao).
- Quy chế sử dụng thương hiệu tập thể, nếu đăng ký bảo hộ thương hiệu tập thể (01 bản sao).
- Tài liệu xác nhận quyền nộp đơn hợp pháp, nếu người nộp đơn thụ hưởng (được thừa kế, hoặc chuyển nhượng) quyền nộp đơn (01 bản sao).
- Giấy uỷ quyền nộp đơn, nếu có (01 bản).
- Tài liệu xác nhận về xuất xứ, giải thưởng, huy chương, nếu thương hiệu chứa đựng những thông tin đó (01 bản)
- Giấy phép sử dụng tên riêng, biểu tượng hình ảnh quốc gia, địa phương, danh nhân, tổ
chức do cơ quan, các nhân có thẩm quyền cấp (01 bản).
Các yêu cầu đối với hồ sơ thương hiệu
Phần mô tả thương hiệu trong tờ khai phả làm rõ khả năng phân biệt của thương hiệu, trong đó phải chỉ rõ những yếu tố cấu thành của thương hiệu và ý nghĩa tổng thể của thương hiệu. Nếu thương hiệu có chứa từ ngữ không phải là tiếng Việt, phải ghi rõ cách phát âm, nếu từ ngữ đó có nghĩa, phải dịch ra tiếng Việt. Nếu thương hiệu chứa đựng những con số không phải là chữ số Ả Rập hoặc La Mã, phải dịch ra chữ số Ả Rập. Nếu các chữ, từ ngữ yêu cầu bảo hộ được trình bày dưới dạng hình hoạ như là các yếu tố phân biệt của thương hiệu, phải mô tả dạng hình hoạ của chữ, từ ngữ đó. Nếu thương hiệu bao gồm nhiều phần tách biệt nhau nhưng được sử dụng đồng thời trên một sản phẩm, phải nêu rõ vị trí gắn từng phần của thương hiệu đó trên các sản phẩm hoặc bao bì chứa đựng sản phẩm.
Danh mục sản phẩm, dịch vụ mang thương hiệu trong tờ khai phải phù hợp hoặc cùng loại với sản phẩm, dịch vụ được phép kinh doanh theo bảng phân loại quốc tế về sản phẩm, dịch vụ.
Mẫu thương hiệu kèm theo tờ khai cũng như các mẫu thương hiệu phải được trình bày
rõ ràng với kích thước không vượt khổ 80x80mm và khoảng cách giữa hai điểm gần nhất không được nhỏ hơn 15mm. Nếu yêu cầu bảo hộ màu sắc, thì mẫu thương hiệu phải được trình bày đúng màu sắc bảo hộ, nếu không yêu cầu bảo hộ, thì mẫu thương hiệu được trình bày dạng đen trắng.
Nộp hồ sơ
Hồ sơ đăng ký thương hiệu được nộp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam,
có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện cho cơ quan đăng ký bảo hộ thương hiệu theo thể thức quốc gia tại địa chỉ: Cục Sở hữu trí tuệ, 386 Nguyễn Trãi, Hà Nội.
Tuỳ theo khả năng và điều kiện của doanh nghiệp xin đăng ký bảo hộ, doanh nghiệp có
thể tự mình nộp đơn đăng ký bảo hộ thương hiệu hoặc nộp thông qua dịch vụ của tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu trí tuệ. Nếu doanh nghiệp chưa hiểu rõ cách thức làm và nộp đơn đăng ký bảo hộ thượng hiệu, có thể sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp, thuê một số tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu trí tuệ để thay mặt mình làm và nộp đơn.
Nếu hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ thương hiệu đầy đủ, hợp lệ, thương
hiệu hàng hoá không vi phạm các quy định, thì trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ thương hiệu hàng hoá, doanh nghiệp sẽ được cơ quan đăng ký tuyên bố chấp nhận đơn hợp lệ về thủ tục. Nếu đơn không hợp lệ về thủ tục, cơ quan đăng ký sẽ tuyên bố từ chối xem xét nội dung đơn. Trong thời hạn 9 tháng kể từ ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ thương hiệu hàng  hoá  của  doanh  nghiệp  được  chấp  nhận  hợp  lệ,  doanh  nghiệp  sẽ  được  cơ  quan  đăng  ký thông báo kết quả xem xét nội dung đơn. Trường hợp nội dung đơn hợp lệ, doanh nghiệp sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ thương hiệu hàng hoá, còn khi nội dung đơn không đáp ứng được các yêu cầu đặt ra, doanh nghiệp sẽ bị từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ thương hiệu hàng hoá.
Như vậy, không phải lúc nào đơn xin cấp giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ thương hiệu hàng  hoá  cũng  được  giải quyết cấp  cho  doanh  nghiệp.  Khi  đơn  đăng  ký  bảo  hộ  thương  hiệu hàng  hoá  của  doanh  nghiệp  bị  từ  chối,  doanh  nghiệp  phải  tìm  rõ  nguyên  nhân  để  sửa  chữa những thiếu sót của đơn hoặc nêu ý kiến bác bỏ lý do từ chối đơn của cơ quan cấp giấy chứng nhận.
Trong trường hợp cơ quan đăng ký bảo hộ thương hiệu thông báo về việc có người khác phản đối về việc đăng ký bảo hộ thương hiệu, doanh nghiệp phải sửa đổi mẫu thương hiệu, thu hẹp danh mục hàng hoá, dịch vụ trong đơn, hoặc nêu ý kiến phản bác lại những lý lẽ, chứng cứ không xác đáng của người phản đối. Trong trường hợp doanh nghiệp phải sửa đổi những thiếu sót trong đơn, doanh nghiệp phải sửa đổi nhưng không được phép sửa đổi mẫu thương hiệu đến mức làm thay đổi hẳn bản chất của thương hiệu và không được phép bổ sung hàng hoá, dịch vụ vào danh mục đã ghi trong đơn.
Nhận giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ thương hiệu hàng hoá và tổ chức các hoạt động nhằm khai thác và bảo vệ thương hiệu hàng hoá đã được đăng ký
Nếu bộ hồ sơ đăng ký bảo hộ thương hiệu hàng hoá của doanh nghiệp đáp ứng được tiêu chuẩn bảo hộ, cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ thương hiệu hàng hoá sẽ yêu cầu doanh nghiệp phải nộp lệ phí đăng ký. Chỉ khi doanh nghiệp nộp lệ phí đăng ký thì mới được đăng bạ và cấp giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ thương hiệu hàng hoá. Vì lý do nào đó, doanh nghiệp không đóng lệ phí thì đơn đăng ký bảo hộ thương hiệu hàng hoá coi như bị rút bỏ. Sau khi doanh nghiệp nộp lệ phí sẽ được cơ quan cấp giấy chứng nhận vào sổ đăng bạ và cấp giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ thương hiệu hàng hoá. Doanh nghiệp phải tự đến nhận giấy chứng nhận tại cơ quan cấp giấy chứng nhận. Khi đã có giấy chứng nhận, để khẳng định quyền cũng như khai thác các quyền lợi của việc đăng ký bảo hộ thương hiệu hàng hoá, doanh nghiệp nên nhanh chóng công bố giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ thương hiệu hàng hoá trên các phương tiện thông tin cần thiết.
Thương hiệu đã được công bố, người sở hữu thương hiệu được sử dụng các biểu tượng như: R, TM trong việc quảng bá sản phẩm của mình trên thị trường. Với các thương hiệu được đăng ký bảo hộ, chủ sở hữu thương hiệu có thể bán hoặc nhượng quyền sử dụng thương hiệu. Giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ thương hiệu hàng hoá có hiệu lực trong thời hạn 10 năm. Nếu  trong  vòng  5  năm  doanh  nghiệp  không  sử  dụng  thương  hiệu,  giấy  chứng  nhận  đăng  ký thương hiệu hàng hoá sẽ mất hiệu lực. Tuy nhiên, sau 10 năm, nếu doanh nghiệp vẫn muốn sử dụng thương hiệu hàng hoá đó thì doanh nghiệp phải đến cơ quan có thẩm quyền để xin gia hạn liên tiếp 10 năm 1 lần.
Nhằm  khai  thác  hết  quyền  lợi  về  thương  hiệu  hàng  hoá  đã  đăng  ký,  trước  hết  doanh nghiệp  cần  bảo  vệ thương  hiệu  hàng  hoá  lưu  thông  trên  thị trường. Doanh  nghiệp  cần  có  bộ phận theo dõi và phát hiện tình trạng xâm phạm, làm nhái, ăn cắp thương hiệu hàng hoá đã được đăng ký. Khi phát hiện ra các tổ chức, cá nhân khác vi phạm bản quyền thương hiệu hàng hoá đã được đăng ký của doanh nghiệp, doanh nghiệp nhanh chóng yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp thích hợp để bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp.

Tại sao phải bảo vệ thương hiệu

Với một nền kinh tế thị trường khá đa dạng thì người tiêu dùng sẽ có nhiều cơ hội để chọn lựa cho mình những sản phẩm phù hợp nhất và theo họ là tốt nhất.

Điều đó cũng có nghĩa nhà sản xuất phải chấp nhận một cuộc cạnh tranh khắc nghiệt để xây dựng và bảo vệ thương hiệu của mình.

Trên thực tế, có rất nhiều sản phẩm chưa chắc đã hơn hẳn các sản phẩm cùng chủng loại khác nhưng lại được người tiêu dùng tin cậy chỉ vì thói quen hoặc vì lý do rất cảm tính: thích. Việc đi tìm sự khác biệt để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng luôn là yếu tố được các nhà sản xuất đặt lên hàng đầu.
Do đó, bên cạnh việc làm cho tính năng các sản phẩm phong phú hơn như hương vị (của từng loại mì gói), tính chất (các loại sữa), công dụng (các loại mỹ phẩm) thì các nhà sản xuất cũng phải khai thác đến thói quen của người tiêu dùng.
Có nghĩa là muốn xây dựng được một thương hiệu, điều quan trọng đầu tiên là phải xây dựng được một bản sắc riêng để thỏa mãn đúng một góc cạnh nào đó của tâm lý người tiêu dùng.
Tuy nhiên, với những sản phẩm liên quan trực tiếp đến sức khỏe, đời sống con người và có sự cạnh tranh khắc nghiệt cũng có nghĩa là tính rủi ro rất cao và việc bảo vệ thương hiệu càng khó khăn hơn. Đã có một so sánh: giữa hàng chục loại thép xây dựng khác nhau thì sự vượt trội của sản phẩm này so với sản phẩm khác (nếu có) cũng rất khó tác động đến tâm lý người tiêu dùng nhanh như các sản phẩm về thực phẩm.
Chỉ một dòng in sai tỉ lệ hoạt chất trên bao bì đủ làm điêu đứng một loại sữa tên tuổi. Một chút kết tủa đáng ngờ trong một chai nước có thể làm sập một thương hiệu. Trong khi đó, điều mà chỉ có nhà sản xuất mới biết là trước khi đến tay người tiêu dùng, sản phẩm đã phải trải qua hàng chục khâu từ vận chuyển, nhà phân phối đến các điểm bán lẻ và đồng nghĩa với nó là tính chất rủi ro cũng cao hơn.
Có rất nhiều nhà sản xuất chọn giải pháp quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng để quảng bá và bảo vệ thương hiệu của mình. Tuy nhiên, giải pháp này thật sự “quá sức” với các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi chi phí quá cao.
Giải quyết bài toán này ra sao? Kinh nghiệm của một chủ doanh nghiệp dầu nhớt trong nước thì “bí quyết” vẫn là “lấy công làm lời”. Có nghĩa là phải chịu khó tìm thị trường mới xa các trung tâm và quảng bá đến người tiêu dùng theo cách… truyền miệng. Thậm chí phải xây dựng lại đối tượng người tiêu dùng một khi các đại gia về dầu nhớt khác nhắm đến số lượng người tiêu thụ khổng lồ là xe máy, xe hơi… thì nhà doanh nghiệp này lại đưa sản phẩm của mình nhắm đến người tiêu dùng nông thôn sử dụng các loại máy nông nghiệp, ngư nghiệp…
Công khai và thân thiện cũng là một giải pháp được các doanh nghiệp trong nước lựa chọn để bảo vệ thương hiệu của mình thông qua các hoạt động xã hội (tài trợ, từ thiện, hay hội chợ…).
Theo thống kê, hiện có tới 90% hàng Việt vào thị trường thế giới phải qua trung gian, dưới dạng thô, hoặc gia công cho các thương hiệu nổi tiếng của nước ngoài. Do đó, người tiêu dùng nước ngoài hầu như chưa có khái niệm về hàng hóa mang thương hiệu Việt Nam. Một ví dụ tiêu biểu, Việt Nam là nước nổi tiếng về cây chè, chè xuất khẩu sang thị trường các nước rất nhiều, tuy nhiên thế giới chẳng ai biết họ đang dùng chè của Việt Nam bởi chúng ta phần lớn đều xuất khẩu sản phẩm thô.
Hầu hết các DN của nước ta hiện nay đều chưa nhận thức đúng về vấn đề thương hiệu và sự đóng góp của thương hiệu trong giá trị sản phẩm. Trong một cuộc khảo sát do Hội Doanh nghiệp hàng Việt Nam chất lượng cao thực hiện, chỉ có 4,2% DN cho rằng thương hiệu là vũ khí trong cạnh tranh; 5,4% cho rằng thương hiệu là tài sản của DN và 30% DN cho rằng thương hiệu sẽ giúp bán hàng được giá cao hơn và đem lại niềm tự hào cho người tiêu dùng

Bên cạnh đó, do phần lớn các DN Việt Nam hiện nay mới chỉ quan tâm tới việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu trong nước, mà chưa chú ý tới đăng ký ở nước ngoài. Vì vậy, không ít thương hiệu lớn của các DN Việt đã bị các công ty của nước ngoài đăng ký bảo hộ tại nước ngoài như: Cà phê Đăk Lăk năm 1997, kẹo dừa Bến Tre năm 1998, Vifon năm 2001, thuốc lá Vinataba và Petro năm 2002… Vụ gần nhất trong năm 2011 là cà phê Buôn Ma Thuột và nước mắm Phú Quốc. Ông Đặng Huy Hậu, Phó Chủ tịch tỉnh Quảng Ninh, cho biết: “Ở Quảng Ninh có rất nhiều sản phẩm đặc sản có thể đưa lên thành thương hiệu và xuất khẩu rộng ra thị trường nước ngoài nhưng việc bảo hộ thương hiệu thì quá ít”. Ông cũng nhận xét: “Tính cộng đồng của các ban ngành, doanh nghiệp Việt Nam là rất yếu, mạnh ai người nấy làm, hầu như chưa có sự hợp tác”.
Chính vì vậy, việc bảo vệ thương hiệu không chỉ là riêng của DN, mà còn là vấn đề kinh tế, vấn đề hình ảnh của cả một quốc gia. Các doanh nghiệp cần chú trọng và đầu tư hơn nữa cho vấn đề xây dựng và bảo vệ thương hiệu của DN mình. Hiện nay, những thương hiệu của Việt Nam ở nước ngoài đạt tới độ nhắc tới Việt Nam là khách hàng nghĩ ngay tới sản phẩm đó và ngược lại còn quá ít.
Bên cạnh đó việc đăng ký bảo hộ thương hiệu nhằm 5 mục đích cơ bản sau:
- Khuyến khích đầu tư và chuyển giao công nghệ nước ngoài vào trong nước, đặc biệt trong trường hợp Việt Nam kêu gọi đầu tư nước ngoài.
Các nhà đầu tư luôn lưu ý đến vấn đề bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp, đặc biệt là bảo hộ thương hiệu hàng hoá – “Tài sản vô hình” quan trọng của họ, nhất là đối với công ty đa quốc gia. Nếu một nước kêu gọi đầu tư có một hệ thống pháp lý chặt chẽ, đầy đủ, minh bạch trong việc bảo hộ thương hiệu, sẽ góp phần tạo môi trường đầu tư an toàn cho các nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện đầu tư hay chuyển giao công nghệ cho một quốc gia.
Bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng cho chủ sở hữu thương hiệu hàng hoá
Để  có  một  thương  hiệu  được  người  tiêu  dùng  tin  tưởng,  khắc  sâu  vào  tâm  trí  khách hàng, doanh nghiệp phải tốn thời gian công sức và tiền bạc vào việc thường xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm, quảng cáo, quảng bá thương hiệu…Thương hiệu mạnh là tài sản vô hình của doanh nghiệp. Việc đăng ký bảo hộ thương hiệu sẽ góp phần bảo đảm quyền lợi chính đáng của các doanh nghiệp.
- Bảo hộ lợi ích quốc gia
Đối với hàng hoá xuất khẩu, nếu mặt hàng này chưa được đăng ký bảo hộ thương hiệu hàng hoá tại nước sở tại, sẽ không thể chống lại nạn làm hàng giả, hàng nhái, khiến ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà xuất khẩu, hoặc có thể mất uy tín do hàng bị làm giả…. Trong các năm qua, nhiều sản phẩm của Việt Nam xuất khẩu ra thị trường nước ngoài được ưa chuộng nhưng do chủ sở hữu thương hiệu hàng hoá chưa hiểu biết luật pháp nên đã không đăng ký bảo hộ thương hiệu. Hậu quả là thương hiệu đã bị các nhà sản xuất ở nước nhập khẩu lợi dụng, bắt chước chế tạo, dẫn đến việc mất thị trường xuất khẩu
- Thúc đẩy sáng tạo, đổi mới kỹ thuật sản xuất, khuyến khích cạnh tranh lành mạnh
Bảo hộ thương hiệu hàng hoá có tác dụng thúc đẩy tính sáng tạo, đổi mới kỹ thuật sản xuất, kích thích cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, các thương hiệu, chứ không nhằm lợi dụng thương hiệu của doanh nghiệp khác để tiêu thụ hàng hoá của mình.
- Góp phần bảo vệ quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng
Giúp người tiêu thụ mua đúng thương hiệu đáng tin cậy, chống lại tệ nạn làm hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng. Qua thương hiệu, người tiêu dùng biết được các thông tin cần thiết về hàng hoá mình lựa chọn như: xuất xứ, công dụng, tên nhà sản xuất… để có quyết định mua hàng đúng đắn.

Tem chống giả Hologram (tem ánh hoặc tem 7 màu)

Đặc điểm kỹ thuật

- Được sản xuất bằng công nghệ laser hiện đại không dùng mực in.
- Màu sắc của tem là màu tán sắc ánh sáng (7 màu cầu vồng) biến đổi theo từng góc quan sát,  khác  hẳn với công nghệ in thông thường.
- Khi sử dụng, tem bám chắc đều trên bề mặt các sản phẩm và sẽ tự phá huỷ nếu bóc ra để tái sử dụng.

Ứng dụng của tem chống giả Hologram

- Tem hologram là loại nhãn chống làm giả làm nhái hiệu quả do công nghệ sản xuất  tiên tiến. Để cho ra một sản phẩm cần phải trải qua nhiều công đoạn khác nhau.Vì lí do trên ở các nước tiên tiến,  hologram luôn có mặt trên các loại giấy tờ như hộ chiếu, ngân phiếu, văn bằng chứng chỉ, hoá đơn … để chống làm giả.
- Với thị trường trong nước nhiều năm qua sản phẩm tem hologram  đã và đang được các nhà in cũng như các công ty sản xuất hàng hoá: dược phẩm, bánh kẹo,cà phê, thuốc bảo vệ thực vật. . . dùng làm bạn đồng hành chống làm giả, bảo vệ thương hiệu của mình.
- Mỗi sản phẩm khi được dán nhãn hologram sẽ khẳng định được thương hiệu, tăng tính thẩm mỹ, mang lại niềm tin cho khách hàng.

Tem chống giả Decal vỡ kết hợp sử dụng công nghệ phát quang và công nghệ phản quang

Đặc điểm kỹ thuật

-  Tem có đầy đủ các đặc điểm kỹ thuật của Tem chống giả sử dụng công nghệ phát quang và được kết hợp thêm công nghệ chống giả phản quang. Với công nghệ này, trên bề mặt tem sẽ có thêm một vạch mực phản quang (giống với công nghệ phản quang trên tờ tiền 500.000 VND).

Đặc điểm bảo an

- Giống như tem sử dụng công nghệ chống giả phát quang nhưng có thêm công nghệ chống giả phản quang nên sẽ rất khó làm giả, doanh nghiệp và người tiêu dùng có thêm cơ sở để xác minh tính minh bạch của sản phẩm mà không cần phải dùng đến đèn chiếu tia cực tím ( chỉ cần quan sát trên bề mặt tem dưới các góc ánh sáng khác nhau là có thể xác minh được nguồn gốc của sản phẩm đã dán tem).

Giá trị của việc sử dụng Tem chống hàng giả bằng công nghệ phát quang kết hợp với công phản quang

- Do có thêm công nghệ phản quang nên ngoài các giá trị sử dụng như Tem chống hàng giả bằng công nghệ phát quang, Tem này còn giúp người tiêu dùng dễ dàng kiểm tra, xác minh nguồn gốc hàng hóa, qua đó tạo được niềm tin lớn hơn đối với người tiêu dùng. Đồng thời, doanh nghiệp cũng có thêm cơ sở để bảo vệ thương hiệu của doanh nghiệp mình.

Tem chống giả Decal vỡ kết hợp sử dụng công nghệ phát quang và công nghệ nhiệt

Đặc điểm kỹ thuật

- Tem có đầy đủ các đặc điểm kỹ thuật của Tem chống giả sử dụng công nghệ phát quang và được kết hợp thêm công nghệ nhiệt. Với công nghệ này, khi cho bề mặt tem tiếp xúc với nhiệt độ( trà sát hoặc hơ nóng lên bề mặt tem) thì màu sắc của Tem sẽ thay đổi, logo hoặc hình ảnh của Tem sẽ biến mất, sau khi nguội lại thì màu sắc, logo hoặc hình ảnh của tem lại trở về trạng thái cũ.

Đặc điểm bảo an

-  Giống như tem sử dụng công nghệ chống giả phát quang nhưng do có them công nghệ chống giả nhiệt sẽ khó làm giả hơn, doanh nghiệp và người tiêu dùng có thêm cơ sở để xác minh tính minh bạch của sản phẩm mà không cần phải dùng đến đèn chiếu tia cực tím ( chỉ cần hơ nóng hoặc trà sát bề mặt tem là có thể xác minh được tính minh bạch của sản phẩm đã dán tem).

Giá trị của việc sử dụng Tem chống hàng giả bằng công nghệ phát quang kết hợp với công nghệ nhiệt

- Do có thêm công nghệ nhiệt nên ngoài các giá trị sử dụng như Tem chống hàng giả bằng công nghệ phát quang, Tem này còn giúp người tiêu dùng dễ dàng kiểm tra, xác minh hơn, qua đó tạo được niềm tin lớn hơn đối với người tiêu dùng. Đồng thời, doanh nghiệp cũng có thêm cơ sở để bảo vệ thương hiệu của doanh nghiệp mình.


Tem chống giả Decal vỡ sử dụng công nghệ phát quang

Đặc điểm kỹ thuật

- In trên chất liệu giấy Decal vỡ được nhập khẩu từ Đức. Khi bóc tem sẽ vỡ thành từng mảnh nhỏ.
- Tem được in bằng công nghệ của Đức và được thiết kế bằng phần mềm độc quyền của Bộ Công An với vân tem tinh xảo, sắc nét, rất khó làm giả, làm nhái.
- Tem có đánh dấu bảo an phát quang khi soi dưới đèn tia cực tím. Công nghệ này đã được áp dụng trong việc in tiền cũng như những sản phẩm đòi hỏi tính chống giả cao.

Đặc điểm bảo an

-  Tem được sản xuất bằng công nghệ UV với máy móc thiết bị do Bộ Công An quản lý từ khâu nhập khẩu đến vận hành một cách chặt chẽ, bảo mật.
- Tem được in bằng các loại mực đặc biệt, chống phai màu ở các nhiệt độ khác nhau.
- Ký hiệu bảo an được in chìm (chỉ phát sáng dưới đèn tia cực tím) và thể hiện đầy đủ các thông tin, ký hiệu bảo an của Bộ công an.

Giá trị của việc sử dụng Tem chống hàng giả bằng công nghệ phát quang

- Tem đồng thời còn mang ý nghĩa là tem đảm bảo, bảo hành, tem niêm phong.
- Tem được dán trên sản phẩm còn thể hiện hình ảnh, thương hiệu của doanh nghiệp.
- Là căn cứ xác minh, kiểm soát sản phẩm cho doanh nghiệp.
- Tem do được sự cấp phép của Bộ công an nên người tiêu dùng sẽ yên tâm, tin tưởng chọn lựa sản phẩm của doanh nghiệp.

Thứ Bảy, 14 tháng 9, 2013

Điều tra, xử lý hàng giả hàng nhái

Hợp tác chặt chẽ với các lực lượng thanh tra, kiểm tra kiểm soát thị trường ở các ngành, các cấp, đặc biệt là các đơn vị công an, quản lý thị trường. Khi phát sinh các vấn đề liên quan đến hàng giả hàng nhái ảnh hưởng đến quyền lợi của doanh nghiệp, An Hà không chỉ là đơn vị góp phần phát hiện mà còn là cầu nối cung cấp thông tin, thông báo cho các cơ quan chức năng trên vào cuộc để xử lý.

Chống hàng giả hàng nhái kết hợp với quảng bá thương hiệu

Chống hàng giả hàng nhái không có nghĩa là khi phát hiện sự có mặt của hàng giả hàng nhái doanh nghiệp và các cơ quan chức năng mới vào cuộc. Việc chống hàng giả hàng nhái cần phải được kết hợp chặt chẽ với việc quảng bá thương hiệu và sản phẩm của doanh nghiệp. Bằng cách này, doanh nghiệp không chỉ tiết kiệm được chi phí quảng bá sản phẩm mà còn tạo được niềm tin cho người tiêu dùng đối với các sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm mới.
Với gần 10 năm kinh nghiệm trong việc hoạch định kế hoạch quảng bá thương hiệu, sản phẩm cho các doanh nghiệp và với mối quan hệ chặt chẽ với các kênh truyền thông như truyền hình, báo chí, An Hà đã và đang cung cấp giải pháp truyền thông chống hàng giả hàng nhái kết hợp với quảng bá thương hiệu, quảng bá sản phẩm cho hơn 100 doanh nghiệp trên cả nước.

Sử dụng tem chống hàng giả hàng nhái do Bộ Công An cấp

Tem chống giả Decal vỡ sử dụng công nghệ phát quang
  1. Đặc điểm kỹ thuật
  • In trên chất liệu giấy Decal vỡ được nhập khẩu từ Đức. Khi bóc tem sẽ vỡ thành từng mảnh nhỏ.
  • Tem được in bằng công nghệ của Đức và được thiết kế bằng phần mềm độc quyền của Bộ Công An với vân tem tinh xảo, sắc nét, rất khó làm giả, làm nhái.
  • Tem có đánh dấu bảo an phát quang khi soi dưới đèn tia cực tím. Công nghệ này đã được áp dụng trong việc in tiền cũng như những sản phẩm đòi hỏi tính chống giả cao.
        2.  Đặc điểm bảo an
  • Tem được sản xuất bằng công nghệ UV với máy móc thiết bị do Bộ Công An quản lý từ khâu nhập khẩu đến vận hành một cách chặt chẽ, bảo mật.
  • Tem được in bằng các loại mực đặc biệt, chống phai màu ở các nhiệt độ khác nhau.
  • Ký hiệu bảo an được in chìm (chỉ phát sáng dưới đèn tia cực tím) và thể hiện đầy đủ các thông tin, ký hiệu bảo an của Bộ công an.
        3.Giá trị của việc sử dụng Tem chống hàng giả bằng công nghệ phát quang
  • Tem đồng thời còn mang ý nghĩa là tem đảm bảo, bảo hành, tem niêm phong.
  • Tem được dán trên sản phẩm còn thể hiện hình ảnh, thương hiệu của doanh nghiệp.
  • Là căn cứ xác minh, kiểm soát sản phẩm cho doanh nghiệp.
  • Tem do được sự cấp phép của Bộ công an nên người tiêu dùng sẽ yên tâm, tin tưởng chọn lựa sản phẩm của doanh nghiệp.
Tem chống giả Decal vỡ kết hợp sử dụng công nghệ phát quang và công nghệ nhiệt
  1.  Đặc điểm kỹ thuật
  • Tem có đầy đủ các đặc điểm kỹ thuật của Tem chống giả sử dụng công nghệ phát quang và được kết hợp thêm công nghệ nhiệt. Với công nghệ này, khi cho bề mặt tem tiếp xúc với nhiệt độ( trà sát hoặc hơ nóng lên bề mặt tem) thì màu sắc của Tem sẽ thay đổi, logo hoặc hình ảnh của Tem sẽ biến mất, sau khi nguội lại thì màu sắc, logo hoặc hình ảnh của tem lại trở về trạng thái cũ.
        2. Đặc điểm bảo an
  • Giống như tem sử dụng công nghệ chống giả phát quang nhưng do có them công nghệ chống giả nhiệt sẽ khó làm giả hơn, doanh nghiệp và người tiêu dùng có thêm cơ sở để xác minh tính minh bạch của sản phẩm mà không cần phải dùng đến đèn chiếu tia cực tím ( chỉ cần hơ nóng hoặc trà sát bề mặt tem là có thể xác minh được tính minh bạch của sản phẩm đã dán tem).
        3. Giá trị của việc sử dụng Tem chống hàng giả bằng công nghệ phát quang kết hợp với công nghệ nhiệt
  • Do có thêm công nghệ nhiệt nên ngoài các giá trị sử dụng như Tem chống hàng giả bằng công nghệ phát quang, Tem này còn giúp người tiêu dùng dễ dàng kiểm tra, xác minh hơn, qua đó tạo được niềm tin lớn hơn đối với người tiêu dùng. Đồng thời, doanh nghiệp cũng có thêm cơ sở để bảo vệ thương hiệu của doanh nghiệp mình.
Tem chống giả Decal vỡ kết hợp sử dụng công nghệ phát quang và công nghệ phản quang
         1. Đặc điểm kỹ thuật
  • Tem có đầy đủ các đặc điểm kỹ thuật của Tem chống giả sử dụng công nghệ phát quang và được kết hợp thêm công nghệ chống giả phản quang. Với công nghệ này, trên bề mặt tem sẽ có thêm một vạch mực phản quang (giống với công nghệ phản quang trên tờ tiền 500.000 VND).
        2. Đặc điểm bảo an
  • Giống như tem sử dụng công nghệ chống giả phát quang nhưng có thêm công nghệ chống giả phản quang nên sẽ rất khó làm giả, doanh nghiệp và người tiêu dùng có thêm cơ sở để xác minh tính minh bạch của sản phẩm mà không cần phải dùng đến đèn chiếu tia cực tím ( chỉ cần quan sát trên bề mặt tem dưới các góc ánh sáng khác nhau là có thể xác minh được nguồn gốc của sản phẩm đã dán tem).
       3. Giá trị của việc sử dụng Tem chống hàng giả bằng công nghệ phát quang kết hợp với công phản quang
  • Do có thêm công nghệ phản quang nên ngoài các giá trị sử dụng như Tem chống hàng giả bằng công nghệ phát quang, Tem này còn giúp người tiêu dùng dễ dàng kiểm tra, xác minh nguồn gốc hàng hóa, qua đó tạo được niềm tin lớn hơn đối với người tiêu dùng. Đồng thời, doanh nghiệp cũng có thêm cơ sở để bảo vệ thương hiệu của doanh nghiệp mình.
Tem chống giả Hologram (tem ánh hoặc tem 7 màu)
        1. Đặc điểm kỹ thuật
  • Được sản xuất bằng công nghệ laser hiện đại không dùng mực in.
  • Màu sắc của tem là màu tán sắc ánh sáng (7 màu cầu vồng) biến đổi theo từng góc quan sát,  khác  hẳn với công nghệ in thông thường.
  • Khi sử dụng, tem bám chắc đều trên bề mặt các sản phẩm và sẽ tự phá huỷ nếu bóc ra để tái sử dụng.
       2. Ứng dụng của tem chống giả Hologram
  • Tem hologram là loại nhãn chống làm giả làm nhái hiệu quả do công nghệ sản xuất  tiên tiến. Để cho ra một sản phẩm cần phải trải qua nhiều công đoạn khác nhau.Vì lí do trên ở các nước tiên tiến,  hologram luôn có mặt trên các loại giấy tờ như hộ chiếu, ngân phiếu, văn bằng chứng chỉ, hoá đơn … để chống làm giả.
  • Với thị trường trong nước nhiều năm qua sản phẩm tem hologram  đã và đang được các nhà in cũng như các công ty sản xuất hàng hoá: dược phẩm, bánh kẹo,cà phê, thuốc bảo vệ thực vật. . . dùng làm bạn đồng hành chống làm giả, bảo vệ thương hiệu của mình.
  • Mỗi sản phẩm khi được dán nhãn hologram sẽ khẳng định được thương hiệu, tăng tính thẩm mỹ, mang lại niềm tin cho khách hàng.